TIÊU CHUẨN QUỐC
GIA
TCVN 5740 :
2009
PHƯƠNG
TIỆN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - VÒI ĐẨY CHỮA
CHÁY - VÒI ĐẨY BẰNG SỢI TỔNG HỢP TRÁNG CAO SU
Fire fighting equipment - Fire fighting
hoses - Fire rubberized hoses made of synthetic thrends
Lời nói đầu
TCVN 5740:2009 thay thế TCVN
5740:1993.
TCVN 5740:2009 do Ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia TCVN/TC 21 Thiết bị phòng
cháy, chữa cháy biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY - VÒI ĐẨY CHỮA CHÁY - VÒI ĐẨY BẰNG SỢI TỔNG HỢP
TRÁNG CAO SU
Fire
fighting equipment - Fire fighting hoses - Fire rubberized hoses made of
synthetic thrends
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với vòi
đẩy chữa cháy bằng sợi tổng hợp bên trong tráng cao su, sau đây được gọi tắt là
vòi đẩy. Vòi đẩy quy định trong tiêu chuẩn này là đường ống dẫn mềm chịu áp lực
dùng để truyền chất chữa cháy đến đám cháy.
2 Kiểu và kích thước cơ bản
2.1 Vòi đẩy được sản xuất theo các kiểu sau:
VP51
VP66
VP77
VP110
VP150
2.2 Vòi đẩy được sản xuất với các đường kính trong theo Bảng 1.
Bảng 1 - Đường kính trong vòi đẩy
Kích
thước tính bằng milimét
Kiểu vòi đẩy
|
Đường kính trong
|
Sai lệch giới hạn đường kính trong
|
VP51
|
51
|
± 1,5
|
VP66
|
66
|
± 2,0
|
VP77
|
77
|
± 2,0
|
VP110
|
110
|
± 3,0
|
VP150
|
150
|
± 3,0
|
3 Yêu cầu kỹ thuật
3.1 Lớp vải bao vòi đẩy phải dệt từ sợi tổng hợp đã ổn định nhiệt,
không thay đổi tính chất lý hóa do tác động của nhiệt.
3.2 Vòi đẩy phải có khối lượng và chịu được áp suất quy định trong
Bảng 2.
Bảng 2.
Kiểu vòi đẩy
|
Áp suất thủy lực, MPa
|
Khối lượng của 20 m vòi đẩy, không lớn
hơn, kg
|
làm việc
|
thử nghiệm
|
VP51
|
1,6
|
2,0
|
11,5
|
VP66
|
1,6
|
2,0
|
14,5
|
VP77
|
1,6
|
2,0
|
17,0
|
VP110
|
1,4
|
1,8
|
23,0
|
VP150
|
1,2
|
1,4
|
36,0
|
3.3 Độ dài cuộn vòi đẩy phải bằng 20 m ± 0,2 m.
Trong trường hợp cụ thể cho phép có
độ dài ngắn hơn nhưng không được dưới 10 m.
3.4 Số khuyết tật trên mặt ngoài của lớp vải bao vòi đẩy phải thỏa
mãn các yêu cầu trong Bảng 3.
3.5 Chiều dày lớp cao su tráng vòi đẩy không được quá 1,5 mm trên
toàn bộ mặt cắt. Lớp cao su không được vá. Chênh lệch chiều dày không quá 0,5
mm.
3.6 Độ bền liên kết giữa lớp cao su và lớp vải bao của vòi đẩy là
lực tách lớp cao su ra khỏi vòi đẩy. Độ bền liên kết cao su với lớp vải bao
không nhỏ hơn 50 N trên băng sợi có chiều rộng 50 mm.
3.7 Mặt trong của lớp cao su phải có lớp phủ bột tan để chống dính.
Bảng 3 - Khuyết tật bề mặt
Tên khuyết tật
|
Số lượng khuyết tật cho phép trên đoạn
vòi đẩy 20 m
|
Đúp sợi ngang khi dệt sợi mới
|
15
|
Bỏ một sợi trong bó sợi dọc trên
đoạn dài 1 m
|
1
|
Bỏ một sợi trong bó sợi ngang trên
đoạn dài 1 m
|
0
|
Số mối nối bị nổi lên của một sợi
trong bó sợi
|
15
|
Sự giảm đường kính do bị kéo sợi
quang, mm, đối với vòi đẩy kiểu
|
|
VP51
|
1,5
|
VP66
|
1,5
|
VP77
|
2,0
|
VP110
|
2,0
|
VP150
|
3,0
|
4. Phương pháp thử
4.1 Đường kính trong của vòi đẩy được đo từ hai đầu cuộn vòi đẩy
bằng calip hình trụ nhiều bậc có cấp chính xác 2.
4.2 Áp suất thủy lực được xác định bằng áp suất máy bơm khi tăng từ
từ áp suất trong vòi đẩy, vận tốc tăng áp suất là 0,5 MPa/min. Khi thử một đầu
cuộn vòi đẩy nối với máy bơm có lắp áp kế, đầu kia nối với đầu bịt. Khi thử
phải xả hết không khí trong đường vòi đẩy.
Giá trị áp suất thủy lực làm việc
và áp suất thủy lực thử nghiệm quy định trong Bảng 2. Thời gian kiểm tra áp
suất thủy lực làm việc là 3 min và thời gian kiểm tra áp suất thủy lực thử
nghiệm là 2 min.
Vòi đẩy phải chịu được áp suất thủy
lực thử và chỉ bị thấm nước ra ngoài không quá ba chỗ trên toàn bộ bề mặt cuộn
vòi đẩy.
Trong mọi trường hợp vòi đẩy không
được bục sợi khi thử thủy lực.
4.3 Chiều dài của cuộn vòi đẩy được đo bằng thước đo độ dài với độ
chính xác 0,5 cm. Số đo được làm tròn đến 1 cm.
4.4 Chiều dày lớp cao su tráng vòi đẩy được đo bằng thước cặp có độ
chính xác 0,05 mm.
Để đo, từ một đầu bất kỳ của cuộn
vòi đẩy dùng kéo cắt một đoạn dài 250 mm và đo chiều dày của mẫu trong trạng
thái để thẳng, sau đó bóc lớp cao su và đo chiều dày lớp vải ngoài. Chiều dày
lớp cao su là hiệu số của hai phép đo trên.
Chiều dày lớp cao su tráng vòi đẩy
là trung bình cộng của 10 lần đo ở 10 điểm khác nhau của mẫu.
Chênh lệch chiều dày lớn nhất giữa
hai điểm đo không vượt quá 0,5 mm.
4.5 Phương pháp đo độ bền liên kết giữa lớp cao su và lớp vải bao
của vòi đẩy.
Từ một đầu bất kỳ của cuộn vòi đẩy
cắt lấy một đoạn mẫu dài 250 mm. Sau đó cắt thành hai băng 50 mm x 250 mm. Trên
mặt có tráng cao su dán một lớp vải bằng keo dán để chống co giãn.
Ở một đầu băng tách lớp cao su ra
một đoạn dài 40 mm đến 50 mm. Phía sợi kẹp vào êtô, phía cao su kẹp với lực kế.
Phần băng còn lại (khoảng 200 mm) chia ra 10 phần nhỏ, mỗi phần 20 mm. bằng
vạch dấu.
Đo lực tách ở mỗi phần nhỏ bằng chỉ
số trên lực kế khi tách. Vận tốc tách là 200 mm/min ± 20 mm/min. Kết quả đo của một mẫu là trung bình cộng của kết
quả đo tương ứng với 10 phần nhỏ nêu trên. Chỉ số độ bền liên kết giữa lớp cao
su và lớp vải bao vòi đẩy là trung bình cộng của ba kết quả đo trên ba mẫu.
5 Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản
5.1 Vòi đẩy chữa cháy phải cuộn thành cuộn tròn. Nhiệt độ của môi
trường xung quanh khi cuộn vòi đẩy không được quá 300C. Cuộn tròn
phải phẳng, không lồi lõm.
5.2 Trên đầu phía ngoài của cuộn vòi đẩy phải có phiếu ghi:
- tên cơ sở sản xuất;
- đường kính trong của vòi đẩy, mm;
- độ dài cuộn vòi đẩy, m;
- khối lượng cuộn vòi đẩy, kg;
- ngày, tháng, năm sản xuất.
Trên đầu phía trong của cuộn vòi
đẩy phải ghi tên cơ sở sản xuất.
5.3 Sau khi cuộn tròn phải buộc chặt cuộn vòi đẩy theo đường hướng
kính tại bốn điểm đều nhau bằng sợi dệt vòi đẩy thừa, sau đó bọc trong vải bọc
bằng vải bạt và khâu lại cũng bằng sợi trên.
5.4 Trên lớp vải bọc ngoài mỗi cuộn vòi đẩy phải dán nhãn, trên
nhãn có ghi tối thiểu các thông tin sau:
- số hiệu của tiêu chuẩn này;
- tên và địa chỉ của cơ sở sản
xuất;
- đường kính trong của vòi đẩy, mm;
- độ dài cuộn vòi đẩy, m;
- khối lượng cuộn vòi đẩy, kg;
- ngày, tháng, năm bao gói.
5.5 Trên lớp vải bọc ngoài in dòng chữ “không được cẩu bằng móc
nhọn”.
5.6 Vòi đẩy phải bảo quản trên các giá gỗ, không tiếp xúc với tường
kho, không xếp thành đống và để các vật nặng lên mà chỉ được để đứng từng cuộn
một. Không để ánh nắng chiếu trực tiếp lên vòi đẩy. Phải để vòi đẩy cách xa
nguồn nhiệt trên 1 m. Kho để bảo quản vòi đẩy phải thoáng và khô ráo.
5.7 Không vận chuyển và bảo quản vòi đẩy lẫn với các chất làm hư
hỏng vòi đẩy như axit, dung môi v.v…
